Bài tập xác suất thống kê chương 1

13 nhận xét
Bài 1: Công ty kinh doanh nước sạch quay số thưởng trên máy tính cho các hóa đơn đã thanh toán bằng cách dùng hàm random chọn ngẫu nhiên $1$ số trong $10$ chữ số từ $0$ đến $9$. Số hóa đơn gồm $7$ chữ số. Tính xác suất xảy ra các tình huống sau:
a) Số hóa đơn trúng thưởng có chữ số $8$ đầu tiên và các chữ số sau khác nhau.
b) Số hóa đơn trúng thưởng có chữ số $9$ đầu tiên và là một số đối xứng.
Lời giải bài 1.
a
Bài 2: Đoàn tàu gồm $3$ toa tiến vào $1$ sân ga ở đó có $6$ hành khách đang chờ. Giả sử hành khách lên toa một cách ngẫu nhiên, độc lập với nhau, mỗi toa có ít nhất $6$ chỗ trống. Tính xác suất xảy ra các tình huống sau:
a) Tất cả cùng lên $1$ toa.
b) Toa $I$ có $2$ người, toa $II$ có $1$ người, còn lại lên toa $III$.
Lời giải bài 2.
a
Bài 3: Biết rằng một người có nhóm máu $AB$ có thể nhận máu của bất kỳ nhóm máu nào. Nếu người đó có nhóm máu $A$, $B$ hoặc $O$ thì chỉ có thể nhận được máu của người cùng nhóm máu với mình hoặc người có nhóm máu $O$. Biết tỷ lệ người có nhóm máu $O$, $A$, $B$ và $AB$ tương ứng là $33,7\%$, $37,5\%$, $20,9\%$, $7,9\%$.
a) Lấy ngẫu nhiên một người cần tiếp máu và một người cho máu. Tính xác suất người cần tiếp máu có nhóm máu $A$ và sự truyền máu được thực hiện.
b) Lấy ngẫu nhiên một người cần tiếp máu và một người cho máu. Tính xác suất để sự truyền máu được thực hiện.
Lời giải bài 3.
Gọi $T_O$, $T_A$, $T_B$, $T_{AB}$ lần lượt là biến cố "Chọn được người cần tiếp máu có nhóm máu $O$, $A$, $B$, $AB$".
Gọi $C_O$, $C_A$, $C_B$, $C_{AB}$ lần lượt là biến cố "Chọn được người cho máu có nhóm máu $O$, $A$, $B$, $AB$".
a) Biến cố "Chọn được người cần tiếp máu có nhóm máu $A$ và người cho máu có nhóm máu $A$" là $T_AC_A$. Biến cố "Chọn được người cần tiếp máu có nhóm máu $A$ và người cho máu có nhóm máu $O$" là $T_AC_O.$
Biến cố "Chọn được người cần tiếp máu có nhóm máu $A$ và sự truyền máu được thực hiện" là $T_AC_A\cup T_AC_O.$
Vì hai biến cố $T_A$, $C_A$ độc lập nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(T_AC_A)&=\Bbb P(T_A)\Bbb P(C_A)\\ &=0,375\times 0,375\\ &=0,140625. \end{aligned} \end{equation} Vì hai biến cố $T_A$, $C_O$ độc lập nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(T_AC_O)&=\Bbb P(T_A)\Bbb P(C_O)\\ &=0,375\times 0,337\\ &=0,126375. \end{aligned} \end{equation} Vì hai biến cố $T_AC_A$, $T_AC_O$ xung khắc nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(T_AC_A\cup T_AC_O)&=\Bbb P(T_AC_A)+\Bbb P(T_AC_O)\\ &=0,140625+0,126375\\ &=0,267. \end{aligned} \end{equation} b) Biến cố sự truyền máu được thực hiện là $$D=T_{AB}\cup T_OC_O\cup T_AC_A\cup T_AC_O\cup T_BC_B\cup T_BC_O.$$ Ta có $$\Bbb P(T_{AB})=0,079.$$ Vì hai biến cố $T_O$, $C_O$ độc lập nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(T_OC_O)&=\Bbb P(T_O)\Bbb P(C_O)\\ &=0,337\times 0,337\\ &=0,113569. \end{aligned} \end{equation} Vì hai biến cố $T_A$, $C_A$ độc lập nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(T_AC_A)&=\Bbb P(T_A)\Bbb P(C_A)\\ &=0,375\times 0,375\\ &=0,140625. \end{aligned} \end{equation} Vì hai biến cố $T_A$, $C_O$ độc lập nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(T_AC_O)&=\Bbb P(T_A)\Bbb P(C_O)\\ &=0,375\times 0,337\\ &=0,126375. \end{aligned} \end{equation} Vì hai biến cố $T_B$, $C_B$ độc lập nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(T_BC_B)&=\Bbb P(T_B)\Bbb P(C_B)\\ &=0,209\times 0,209\\ &=0,043681. \end{aligned} \end{equation} Vì hai biến cố $T_B$, $C_O$ độc lập nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(T_BC_O)&=\Bbb P(T_B)\Bbb P(C_O)\\ &=0,209\times 0,337\\ &=0,070433. \end{aligned} \end{equation} Xác suất để sự truyền máu được thực hiện là \begin{equation*}\notag \begin{aligned} \Bbb P(D)&=0,079+0,113569+0,140625\\ &\;\;\;\;\;\;\;\;\;+0,126375+0,043681+0,070433\\ &=0,573683. \end{aligned} \end{equation*}
Bài 4: Một lô hàng có tỷ lệ phế phẩm là $10\%$. Lấy liên tiếp ra $2$ sản phẩm. Tính xác suất để nhận được:
a) Cả $2$ phế phẩm.
b) Có ít nhất một phế phẩm.
c) Chỉ có cái thứ $2$ là phế phẩm.
d) Có đúng $1$ phế phẩm.
Lời giải bài 4.
a
Bài 5: Một công ty có $3$ xe ôtô, khả năng xảy ra sự cố của mỗi xe tương ứng là $5\%$, $20\%$, $10\%$. Các xe gặp sự cố là độc lập nhau. Tính xác suất xảy ra các tình huống sau:
a) Cả $3$ xe đều gặp sự cố.
b) Cả $3$ xe cùng hoạt động tốt.
c) Có ít nhất $1$ xe hoạt động tốt.
d) Có đúng $1$ xe hoạt động tốt.
Lời giải bài 5.
Gọi $A_k$ là biến cố: "Xe ôtô thứ $k$ bị sự cố". Khi đó $3$ biến cố $A_1, A_2, A_3$ là độc lập và $\Bbb P(A_1)=0,05$, $\Bbb P(A_2)=0,2$, $\Bbb P(A_3)=0,1.$
a) Biến cố cả ba xe đều bị sự cố là $A_1A_2A_3$, do đó \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A_1A_2A_3)&=\Bbb P(A_1)\Bbb P(A_2)\Bbb P(A_3)\\ &=0,05\times 0,2\times 0,1\\ &=0,001. \end{aligned} \end{equation} b) Biến cố cả ba xe cùng hoạt động tốt là $\overline{A_1}.\overline{A_2}.\overline{A_3}.$
\begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(\overline{A_1}.\overline{A_2}.\overline{A_3})&=\Bbb P(\overline{A_1})\Bbb P(\overline{A_2})\Bbb P(\overline{A_3})\\ &=[1-\Bbb P(A_1)][1-\Bbb P(A_2)][1-\Bbb P(A_3)]\\ &=(1-0,05)(1-0,2)(1-0,1)\\ &=0,684. \end{aligned} \end{equation} c) Biến cố "Có ít nhất $1$ xe hoạt động tốt" có biến cố đối là biến cố "Cả ba xe đều bị sự cố". Do đó xác suất có ít nhất $1$ xe hoạt động tốt là $1-0,001=0,999.$
d) Biến cố có đúng $1$ xe hoạt động tốt là $$A=\overline{A_1}. A_2.A_3\cup A_1.\overline{A_2}.A_3\cup A_1.A_2.\overline{A_3}$$ Do đó \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A)&=\Bbb P(\overline{A_1})\Bbb P(A_2)\Bbb P(A_3)+\Bbb P(A_1)\Bbb P(\overline{A_2})\Bbb P(A_3)+\Bbb P(A_1)\Bbb P(A_2)\Bbb P(\overline{A_3})\\ &=0,95\times 0,2\times 0,1+0,05\times 0,8\times 0,1+0,05\times 0,2\times 0,9\\ &=0,032. \end{aligned} \end{equation}
Bài 6: Một lô hàng có $6$ sản phẩm. Mỗi lần kiểm tra chất lượng lấy ngẫu nhiên $2$ sản phẩm. Sau khi kiểm tra xong lại trả vào lô hàng. Tính xác suất để sau $3$ lần kiểm tra lô hàng thì tất cả sản phẩm đều được kiểm tra.
Lời giải bài 6.
Gọi $A_k$ là biến cố: "Lần thứ $k$ lấy được $2$ sản phẩm chưa được kiểm tra", khi đó biến cố: "Sau $3$ lần kiểm tra lô hàng thì tất cả các sản phẩm đều được kiểm tra" là $A=A_1A_2A_3.$
Theo công thức nhân xác suất \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A)&=\Bbb P(A_1A_2A_3)\\ &=\Bbb P(A_1)\Bbb P(A_2 | A_1)\Bbb P(A_3 | A_1A_2). \end{aligned} \end{equation} Ta có \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A_1)&=\displaystyle\frac{C_6^2}{C_6^2}=1,\\ \Bbb P(A_2|A_1)&=\displaystyle\frac{C_4^2}{C_6^2}=\displaystyle\frac{2}{5}\\ \Bbb P(A_3|A_1A_2)&=\displaystyle\frac{C_2^2}{C_6^2}=\displaystyle\frac{1}{15}. \end{aligned} \end{equation} Do đó $$\Bbb P(A)=1\times\displaystyle\frac{2}{5}\times\displaystyle\frac{1}{15}=\displaystyle\frac{2}{75}.$$
Bài 7: Bắn hai lần độc lập với nhau mỗi lần một viên đạn vào cùng một bia. Xác suất trúng đích của viên đạn thứ nhất là $0,7$ và của viên đạn thứ hai là $0,4$.
a) Tìm xác suất để chỉ có một viên đạn trúng bia.
b) Sau khi bắn, quan trắc viên báo có một vết đạn ở bia. Tìm xác suất để vết đạn đó là vết đạn của viên đạn thứ nhất.
Lời giải bài 7.
Đáp số:
a) $0,54.$
b) $\displaystyle\frac{7}{9}.$
Bài 8: Trong một trận không chiến giữa máy bay ta và máy bay địch, máy bay ta bắn trước với xác suất trúng là $0,6.$ Nếu bị trượt máy bay địch bắn trả với xác suất trúng là $0,5$, nếu không bị trúng đạn máy bay ta bắn trả với xác suất trúng là $0,4.$
a) Tính xác suất để máy bay địch bị rơi.
b) Tính xác suất để máy bay ta bị rơi.
Lời giải bài 8.
Gọi $A_1$ là biến cố: "Máy bay ta bắn trúng ở lần thứ nhất", $A_2$ là biến cố: "Máy bay địch bắn trúng", $A_3$ là biến cố: "Máy bay ta bắn trúng ở lần thứ hai".
Từ giả thiết ta có $$\Bbb P(A_1)=0,6;\;\;\;\Bbb P(A_2|\overline{A_1})=0,5;\;\;\;\Bbb P(A_3|\overline{A_1}.\overline{A_2})=0,4.$$ a) Biến cố: "Máy bay địch bị rơi" là $A=A_1\cup \overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3$. Vì hai biến cố $A_1$, $\overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3$ là xung khắc nên \begin{equation*}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A)&=\Bbb P(A_1)+\Bbb P(\overline{A_1}.\overline{A_2}.A_3)\\ &=\Bbb P(A_1)+\Bbb P(\overline{A_1})\Bbb P(\overline{A_2}|\overline{A_1})\Bbb P(A_3|\overline{A_1}.\overline{A_2})\\ &=\Bbb P(A_1)+(1-\Bbb P(A_1))(1-\Bbb P(A_2|\overline{A_1}))\Bbb P(A_3|\overline{A_1}.\overline{A_2})\\ &=0,6+(1-0,6)(1-0,5)\times 0,4\\ &=0,68. \end{aligned} \end{equation*} b) Biến cố: "Máy bay ta bị rơi trong cuộc kháng chiến" là $\overline{A_1}A_2.$
Theo công thức nhân xác suất \begin{equation*}\notag \begin{aligned} \Bbb P(\overline{A_1}A_2)&=\Bbb P(\overline{A_1})\Bbb P(A_2|\overline{A_1})\\ &=0,4\times 0,5\\ &=0,2. \end{aligned} \end{equation*}
Bài 9: Có hai cái hộp, hộp thứ nhất có $80$ bi trắng và $20$ bi đen, hộp thứ hai có $90$ bi trắng và $10$ bi đen.
a) Từ mỗi hộp ta lấy ra ngẫu nhiên ra một viên bi, tính xác suất để lấy được ít nhất một bi trắng.
b) Lấy ngẫu nhiên ra một hộp rồi từ hộp đó lấy ngẫu nhiên ra một viên bi, tính xác suất để lấy được bi trắng.
c) Lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp $I$ bỏ vào hộp $II$ trộn đều sau đó lấy từ hộp $II$ một viên bi. Tính xác suất để lấy được bi trắng.
Lời giải bài 9.
Đáp số:
a) $0,98.$ b) $0,85.$ c) $\displaystyle\frac{454}{505}.$
Bài 10: Có hai cái hộp, hộp thứ nhất có $3$ bi trắng và $4$ bi đen, hộp thứ hai có $4$ bi trắng và $6$ bi đen.
a) Từ mỗi hộp ta lấy ra ngẫu nhiên ra một viên bi, tính xác suất để lấy được hai viên bi trắng.
b) Sau khi lấy ngẫu nhiên từ mỗi hộp ra một viên bi, các viên bi còn lại trong hai hộp được dồn hết về một hộp thứ ba. Từ hộp thứ ba lấy ngẫu nhiên ra một viên bi. Tính xác suất để viên bi lấy ra từ hộp thứ ba là bi đen.
Lời giải bài 10.
a) Gọi $A_1$ là biến cố: "Lấy được bi trắng từ hộp thứ nhất", $A_2$ là biến cố: "lấy được bi trắng từ hộp thứ hai". Khi đó biến cố lấy được hai viên bi trắng là $A_1A_2.$
Vì hai biến cố $A_1$, $A_2$ là độc lập nên \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A_1A_2)&=\Bbb P(A_1)\Bbb P(A_2)\\ &=\displaystyle\frac{3}{7}\times\displaystyle\frac{4}{10}\\ &=\displaystyle\frac{6}{35}. \end{aligned} \end{equation} b) Gọi $A$ là biến cố: "Lấy được viên bi đen từ hộp thứ ba".
Goi $A_1$ là biến cố: "Lấy được bi trắng từ hộp thứ nhất", $A_2$ là biến cố: "lấy được bi trắng từ hộp thứ hai".
Khi đó hệ $$\{A_1A_2, A_1\overline{A_2}, \overline{A_1}A_2, \overline{A_1}.\overline{A_2}\}$$ là một hệ đầy đủ các biến cố. Ta thấy $A_1, A_2$ là hai biến cố độc lập, do đó \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A_1A_2)&=\Bbb P(A_1)\Bbb P(A_2)\\ &=\displaystyle\frac{3}{7}\times\displaystyle\frac{4}{10}\\ &=\displaystyle\frac{12}{70}. \end{aligned} \end{equation} Ngoài ra ta có $$\Bbb P(A|A_1A_2)=\displaystyle\frac{C_{10}^1}{C_{15}^1}=\displaystyle\frac{10}{15}.$$ Tương tự \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A_1\overline{A_2})&=\Bbb P(A_1)\Bbb P(\overline{A_2})\\ &=\displaystyle\frac{3}{7}\times\displaystyle\frac{6}{10}\\ &=\displaystyle\frac{18}{70}. \end{aligned} \end{equation} $$\Bbb P(A|A_1\overline{A_2})=\displaystyle\frac{C_9^1}{C_{15}^1}=\displaystyle\frac{9}{15}.$$ \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(\overline{A_1}A_2)&=\Bbb P(\overline{A_1})\Bbb P(A_2)\\ &=\displaystyle\frac{4}{7}\times\displaystyle\frac{4}{10}\\ &=\displaystyle\frac{16}{70}. \end{aligned} \end{equation} $$\Bbb P(A|\overline{A_1}A_2)=\displaystyle\frac{C_9^1}{C_{15}^1}=\displaystyle\frac{9}{15}.$$ \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(\overline{A_1}.\overline{A_2})&=\Bbb P(\overline{A_1})\Bbb P(\overline{A_2})\\ &=\displaystyle\frac{4}{7}\times\displaystyle\frac{6}{10}\\ &=\displaystyle\frac{24}{70}. \end{aligned} \end{equation} $$\Bbb P(A|\overline{A_1}.\overline{A_2})=\displaystyle\frac{C_{8}^1}{C_{15}^1}=\displaystyle\frac{8}{15}.$$ Theo công thức xác suất đầy đủ ta được \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A)=\Bbb P(A_1A_2)\Bbb P(A|A_1A_2)&+\Bbb P(A_1\overline{A_2})\Bbb P(A|A_1\overline{A_2})\\ &+\Bbb P(\overline{A_1}A_2)\Bbb P(A|\overline{A_1}A_2)\\ &+\Bbb P(\overline{A_1}.\overline{A_2})\Bbb P(A|\overline{A_1}.\overline{A_2}). \end{aligned} \end{equation} Thay vào ta có \begin{equation}\notag \begin{aligned} \Bbb P(A)&=\displaystyle\frac{12}{70}\times\displaystyle\frac{10}{15}+\displaystyle\frac{18}{70}\times\displaystyle\frac{9}{15}+\displaystyle\frac{16}{70}\times\displaystyle\frac{9}{15}+\displaystyle\frac{24}{70}\times\displaystyle\frac{8}{15}\\ &=\displaystyle\frac{618}{1050}\\ &=\displaystyle\frac{103}{175}. \end{aligned} \end{equation}
Bài 11: Một sinh viên khi đi học có $2$ cách hoặc đi xe máy hoặc đi xe buýt, biết rằng số lần đi bằng xe máy chiếm $\displaystyle\frac{1}{3}$ tổng số lần đi, các trường hợp còn lại đi xe buýt. Nếu đi xe máy thì $75\%$ trường hợp đến trường trước $6^h 50$, còn đi xe buýt thì $70\%$ trường hợp đến trước $6^h 50$.
a) Tìm xác suất để sinh viên đó đến trường trước $6^h 50$.
b) Tìm xác suất để sinh viên đó đi xe buýt biết rằng sinh viên này đến trường trước $6^h 50$.
Lời giải bài 11.
Đáp số:
a) $\displaystyle\frac{43}{60}.$ b) $\displaystyle\frac{28}{43}.$
Bài 12: Có bốn nhóm xạ thủ tập bắn. Nhóm thứ nhất có $5$ người, nhóm thứ hai có $7$ người, nhóm thứ ba có $4$ người và nhóm thứ tư có $2$ người. Xác suất bắn trúng đích của mỗi người trong nhóm thứ nhất, nhóm thứ hai, nhóm thứ ba và nhóm thứ tư lần lượt là $0,8$; $0,7$; $0,6$; $0,5$.
a) Chọn ngẫu nhiên một xạ thủ, tính xác suất xạ thủ này bắn trượt.
b) Chọn ngẫu nhiên một xạ thủ và biết rằng xạ thủ này bắn trượt. Hãy xác định xem xạ thủ này có khả năng thuộc nhóm nào nhất.
Lời giải bài 12.
Đáp số:
a) $\displaystyle\frac{57}{180}.$ b) Xạ thủ này có khả năng thuộc nhóm hai nhất.
Bài 13: Trong một bệnh viện có ba khoa điều trị. Khoa $A$ điều trị $50\%$, Khoa $B$ điều trị $30\%$ và Khoa $C$ điều trị $20\%$ số bệnh nhân của bệnh viện. Xác suất chữa khỏi bệnh của các khoa $A, B, C$ lần lượt là $0,7; 0,8; 0,9$.
a) Tính tỷ lệ bệnh nhân của bệnh viện được chữa khỏi bệnh.
b) Hãy tính tỷ lệ bệnh nhân được khoa $A$ chữa khỏi bệnh trong tổng số bệnh nhân đã được bệnh viện chữa khỏi bệnh.
Lời giải bài 13.
Đáp số:
a) $77\%.$ b) Khoảng $45,45\%.$

13 nhận xét :

  1. Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

    Trả lờiXóa
  2. Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

    Trả lờiXóa
  3. Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

    Trả lờiXóa
  4. thầy update nốt đi ạ. Cả mà e chẳng biết gì về mấy chương đầu :v

    Trả lờiXóa
  5. thầy ơi nêdu được thì những bài thầy k giải chi tiết thầy có thể up đáp án kết quả ý ạ để bọn e so và biết đúng sai đc k ạ

    Trả lờiXóa
  6. nếu làm đúng hết được những bài ở đây thì có thể được 10 điểm không ạ ?

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Đây là những bài thầy giao các em làm để luyện tập thôi. Nó ko liên quan gì thi cử cả

      Xóa
  7. Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

    Trả lờiXóa
  8. Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

    Trả lờiXóa
  9. thầy up lời giải bài 12 13 đc k ạ phần này e k hiểu lắm ạ hoặc bạn nào hiểu chỉ mình với

    Trả lờiXóa